Phí trước bạ là gì? Mức thu lệ phí trước bạ theo quy định

0
Tìm hiểu về khái niệm phí trước bạ
Tìm hiểu về khái niệm phí trước bạ
Phí trước bạ là gì? Mức thu lệ phí trước bạ theo quy định
Đánh giá bài viết

Lệ phí trước bạ là một trong những loại phí thường gặp khi mua ô tô, xe máy, làm sổ đỏ,… Vậy phí trước bạ là gì? Cách tính loại phí này như nào cho chính xác? Hãy theo dõi bài viết này để biết rõ hơn về loại phí này nhé!

Lệ phí trước bạ là gì?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 của Luật Phí và lệ phí 2015 đã quy định về lệ phí như sau: Lệ phí chính là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân bắt buộc phải nộp khi cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ cho công việc quản lý nhà nước đã quy định ở trong danh mục lệ phí ban hành kèm theo luật phí và lệ phí.

Tìm hiểu về khái niệm phí trước bạ
Tìm hiểu về khái niệm phí trước bạ

Theo đó, lệ phí trước bạ (thuế trước bạ) chính là khoản tiền đã được ấn định của tổ chức, cá nhân để thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản được đưa vào sử dụng.

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

Sau khi tìm hiểu rõ phí trước bạ là gì ở bên trên, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các đối tượng sẽ phải chịu khoản phí này để khi đi mua các bạn không thấy bỡ ngỡ. Căn cứ vào Điều 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:

Những trường hợp phải chịu phí trước bạ
Những trường hợp phải chịu phí trước bạ
  • Nhà, đất.
  • Súng đi săn, súng dùng để tập luyện và thi đấu thể thao.
  • Tàu thủy theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải. Kể cả các loại như sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn,… đều phải chịu trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
  • Thuyền (kể cả du thuyền).
  • Tàu bay.
  • Xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy hay các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy bắt buộc phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Ô tô, rơ moóc hay sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô hay các loại xe tương tự ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản được quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 của  Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người nộp lệ phí trước bạ

Sau khi hiểu rõ lệ phí trước bạ là gì, thuế trước bạ là gì ở bên trên, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về quy định của người nộp lệ phí trước bạ. Tại Điều 4 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:

Người nộp lệ phí trước bạ
Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc các đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP sẽ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu và sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Mức thu lệ phí trước bạ

Như vậy, sau khi hiểu rõ phí trước bạ là phí gì ở bên trên, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về mức thu lệ phí trước bạ như nào? Tại Điều 8 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:

  • Đối với nhà, đất thì mức thu trước bạ là 0,5%.
  • Đối với súng săn, súng dùng để tập luyện và thi đấu thể thao thì mức thu là 2%.
  • Tàu thủy (cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn), thuyền (kể cả du thuyền) và tàu bay có mức thu là 1%.
  • Xe máy có mức thu là 2%.

Riêng:

  • Xe máy của tổ chức và cá nhân tại các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì phải nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
  • Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi sẽ được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ xe máy đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ 2% thì khi chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a của khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
  • Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có mức thu là 2%.
  • Ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống gồm cả xe con pickup thì nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần sẽ áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế ở từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không được quá 50% mức thu theo quy định chung đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
  • Ô tô pickup chở hàng có khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 950kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống; dòng ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950kg sẽ phải nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với từng trường hợp
Mức thu lệ phí trước bạ đối với từng trường hợp
  • Ô tô điện chạy bằng pin thì trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01/3/2022) sẽ phải nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%. Trong vòng 2 năm tiếp theo sẽ  nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với dòng ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi. Khi nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi sẽ có mức thu là 2% và áp dụng thống nhất ở trên toàn quốc.

Căn cứ vào loại phương tiện được ghi trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do chính cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế sẽ xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với các dòng ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo đúng quy định tại khoản này.

  • Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy hay thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ  áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
  • Tổ chức, cá nhân được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu thì khi chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hay chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo đúng quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản đó.
  • Tổ chức và cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo đúng quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân đã có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức và cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy sẽ nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi. 

Tổ chức và cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo đúng quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định rằng đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức và cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy sẽ phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.

Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản được quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP khống chế ở mức tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ các dòng ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.

Có thể bạn quan tâm:

Như vậy, trong bài viết này chúng tôi đã chia sẻ cho các bạn những thông tin hữu ích để hiểu rõ về phí trước bạ là gì và mức thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành như nào?. Từ đó có thể tính toán được khoản phí mà mình cần phải đóng được chính xác.